Loại bỏ categore trong URL trong wordpress khi xem chuyên mục

Loại bỏ "category" trong URL (đường dẫn) trong wordpress khi xem chuyên mục
http://your-site/category/ten-chuyen-muc => http://your-site/ten-chuyen-muc
gọn nhẹ hơn rất nhiều đúng không, lại có lợi cho SEO.

Mình đã tìm trên mạng có rất nhiều cách hướng dẫn dài dòng và thêm code nọ vào chỗ kia hoặc là cài plugin các thứ. Thực ra nó rất đơn giản.

Bạn chỉ cần vào Settings > Permalinks và thiết lập nó như hình dưới. Thêm dấu chấm (.) vào mục Category base như hình dưới.



Còn cái /%category%/%postname%/ ở mục Custom Structure là để thêm tên chuyên mục vào đường dẫn khi xem bài viết.

font Roboto Condensed cho website (Khắc phục lỗi khi dùng font này cho Website)






Nếu đã dùng qua Android 4 (ICS - Ice Cream Sandwich) chắc hẳn các bạn đã biết đến font Roboto, không những chỉ có trên ICS, một số nhà phát triển cũng đã thêm font này vào trong rom không chính thức của mình ở những phiên bản Android thấp hơn.Google cũng đã phát hành và cho phép các nhà phát triển tải font này về từ rất lâu, để có thể dùng font này trên máy tính, bạn có thể truy cập vào địa chỉ sau rồi tải về:
http://developer.android.com/design/style/typography.html

Vậy còn webfont thì sao?

Google hiện cũng có một bộ sưu tập hơn 500 (hiện tại là 501) webfont để sử dụng cho web, tuy nhiên số lượng web font hỗ trợ tiếng Việt còn rất ít, chỉ có 4/501 webfont trong bộ sưu tập của Google webfont có hỗ trợ tiếng Việt, còn lại thì hoàn toàn không.Roboto webfont cũng đã được FontSquirrel cung cấp miễn phí tại:
http://www.fontsquirrel.com/fonts/roboto
Tuy nhiên, vẫn còn 1 giới hạn là bạn phải tải về sau đó upload lên host của mình mới có thể sử dụng được, có một chút bất tiện và cũng ảnh hưởng kha khá đến tốt độ tải website của bạn.
Giải pháp lưu trữ webfont trên Google Code

Ban đầu, với ý định sẽ sử dụng Google AppEngine để lưu trữ bộ webfont của Roboto trên đó, tuy nhiên, bản miễn phí giới hạn 1GB băng thông mỗi ngày, do đó rất khó lòng để sử dụng rộng rãi khi chỉ có 1GB băng thông.Vò đầu bứt óc chợt vô tình phát hiện ra Google Code, mình đã xem khá kỹ hướng dẫn và FAQ và không thấy nói nhiều đến băng thông, còn lưu trữ thì được miễn phí đến 4GB, quá nhiều khi bộ webfont này chỉ cần có khoảng 3MB.Một số ưu điểm của Google Code:
  • Sử dụng proxy của Google nên sẽ truy cập nhanh hơn rất nhiều.
  • Băng thông không thấy nhắc đến nên mình nghĩ có lẽ là... không giới hạn.

Cách sử dụng Roboto webfont

Cách sử dụng Roboto webfont cũng khá đơn giản, đơn giản như với Google Webfont vậy. Để thêm font vào website của mình, bạn có thể sử dụng thẻ <link> (nằm giữa thẻ <head></head>) hoặc dùng @import nếu bạn không thể chỉnh sữa file html. Thêm web font Roboto với thẻ <link>Để thêm toàn bộ webfont của Roboto, bạn có thể thêm mã sau vào giữa thẻ <head> và </head> trên website của mình
<link href="http://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto.css" rel="stylesheet" type="text/css">
Thêm web font Roboto vào file CSS (stylesheet) với @importTrong trường hợp bạn không thể can thiệp vào mã nguồn của website để thêm thẻ <link>, chúng ta vẫn còn cách khác đó là dùng @import để import file này vào file CSS của bạn.
@import url(http://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto.css');
Sử dụng web font Roboto thay thế cho font mặc địnhĐể thay thế font Roboto cho font mặc định, bạn tìm đến body trong CSS, thêm vào đoạn sau ở giữa dấu ngặc { và }, thẻ body của CSS sẽ có dạng:
body { font-family: 'Roboto', serif; }
Nếu như tất cả những cách trên mà vẫn khiến website của bạn bị lỗi thì bạn tương thẳng đoạn CSS này vào file CSS của bạn. Mình đảm bảo 100% là sẽ thành công và site của bạn hiện font Roboto Condensed sẽ không bị lỗi nữa.
@font-face {
    font-family: 'Roboto';
    src:  local('Roboto'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-Regular-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 400;
    font-style: normal;
}
@font-face {
    font-family: 'Roboto';
    src: local('Roboto'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-Italic-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 400;
    font-style: italic;
}
@font-face {
    font-family: 'Roboto';
    src: local('Roboto'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-Bold-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 700;
    font-style: normal;
}
@font-face {
    font-family: 'Roboto';
    src: local('Roboto'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-BoldItalic-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 700;
    font-style: italic;
}

@font-face {
    font-family: 'Roboto Condensed';
    src: local('Roboto Condensed'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-Condensed-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 400;
    font-style: normal;
}
@font-face {
    font-family: 'Roboto Condensed';
    src: local('Roboto Condensed'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-CondensedItalic-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 400;
    font-style: italic;
}
@font-face {
    font-family: 'Roboto Condensed';
    src: local('Roboto Condensed'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-BoldCondensed-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 700;
    font-style: normal;
}
@font-face {
    font-family: 'Roboto Condensed';
    src: local('Roboto Condensed'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-BoldCondensedItalic-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 700;
    font-style: italic;
}

@font-face {
    font-family: 'Roboto Thin';
    src: local('Roboto Thin'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-Thin-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 400;
    font-style: normal;
}
@font-face {
    font-family: 'Roboto Thin';
    src: local('Roboto Thin'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-ThinItalic-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 400;
    font-style: italic;

}

@font-face {
    font-family: 'Roboto Light';
    src: local('Roboto Light'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-Light-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 400;
    font-style: normal;

}
@font-face {
    font-family: 'Roboto Light';
    src: local('Roboto Light'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-LightItalic-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 400;
    font-style: italic;

}

@font-face {
    font-family: 'Roboto Medium';
    src: local('Roboto Medium'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-Medium-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 400;
    font-style: normal;

}
@font-face {
    font-family: 'Roboto Medium';
    src: local('Roboto Medium'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-MediumItalic-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 400;
    font-style: italic;

}

@font-face {
    font-family: 'Roboto Black';
    src: local('Roboto Black'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-Black-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 400;
    font-style: normal;
}
@font-face {
    font-family: 'Roboto Black';
    src: local('Roboto Black'), url('https://roboto-webfont.googlecode.com/files/Roboto-BlackItalic-webfont.woff') format('woff');
    font-weight: 400;
    font-style: italic;
}
Bộ web font này bao gồm: Roboto, Roboto Black, Roboto Condensed, Roboto Light, Roboto Thin, Roboto Medium, bạn có thể thay thế 'Roboto' ở trên bằng một trong những tên này để có được webfont ưng ý cho website của mình. Chúc các bạn thành công

Top 5 plugin bài viết liên quan tốt nhất cho WordPress

Top 5 plugin bài viết liên quan tốt nhất cho WordPress.
WordPress-Related-Posts-Plugins
Tất cả các bài viết của bạn có thể không kém phần thú vị và hữu ích. Trên thực tế nó phụ thuộc vào độc giả. Khi một độc giả truy cập đến bài viết trên blog của bạn bằng cách bấm vào một đường link hoặc từ các công cụ tìm kiếm, họ có thể không tìm thấy bài viết của bạn thú vị. Và họ sẽ rời khỏi trang web của bạn ngay lập tức. Điều này sẽ làm tăng bounce rate (tỷ lệ thoát) của bạn.
Interlinking (các đường link nằm trong bài viết) có thể là một ý tưởng tốt để giữ khách truy cập ở lại blog của bạn. Nhưng vấn đề là đôi khi khách truy cập chỉ lướt qua bài viết mà không đọc. Họ hầu như không nhìn thấy interlinking của bạn.
Để thu hút được sự chú ý của họ, bạn có thể đặt một số bài viết liên quan (related posts) vào cuối bài viết trên blog của bạn. Sử dụng các  plugin bài viết liên quan là cách tốt nhất để làm điều đó. Trong bài viết này tôi sẽ chia sẻ 5  plugin bài viết liên quan tốt nhất dành cho blog WordPress của bạn.
YARPP là plugin bài viết liên quan phổ biến nhất cho WordPress với hơn 2 triệu lượt tải về. Nó bao gồm cả dạng hình ảnh thu nhỏ và dạng danh sách các bài viết liên quan.
Những người như Matt Mullenweg (WordPress Creator) và Matt Cutts (Head of Google Webspam) đã đề xuất sử dụng plugin này.
Yet-Another-Related-Posts-Plugin-YARPP1
Một số tính năng đáng chú ý:
  • Bài viết liên quan, trang và các loại bài viết tùy chỉnh.
  • Sử dụng thuật toán tiên tiến và linh hoạt.
  • Khuôn mẫu có sẵn.
  • Tạo bộ nhớ đệm.
  • Bài viết liên quan trong nguồn cấp dữ liệu RSS.
Nhược điểm duy nhất của plugin này là nó rất tốn tài nguyên của host. Nếu bạn đang chạy một trang web lớn trên một shared hosting thì nó có thể là một vấn đề. Để giải quyết vấn đề này, bạn có thể sử dụng YARPP Experiments Plugin.
nrelate là một plugin phổ biến để hiển thị bài viết có liên quan trên cùng hoặc dưới cùng của bài viết trên blog của bạn. Nó cũng cung cấp tùy chọn quảng cáo cho các nhà xuất bản muốn kiếm tiền bằng cách hiển thị bài viết được tài trợ.
Đó là một nhà cung cấp nội dung của bên thứ ba và không tiêu thụ nhiều tài nguyên CPU máy chủ web của bạn.
nrelate-related-content2
Nó cung cấp một số style như Bloginity, Linkwithin, Huffington Post, Trendland, Polaroid, Engadget và nhiều hơn nữa…
WP-Thumbie thêm các bài liên quan dưới dạng danh sách theo chiều dọc. Nó bao gồm các hình thu nhỏ, tên bài viết và 1 hoặc 2 dòng đầu tiên của bài viết. Nó có khả năng tùy chỉnh lớn.
wp-thumbie11
Nếu bạn đang tìm kiếm một hộp bài viết liên quan có thiết kế gọn gàng thì plugin này là dành cho bạn.
4. upPrev
upprev-plugin
upPrev Plugin là một animated flyout box với nội dung liên quan. Một hộp sẽ trượt ra từ phía dưới góc trái hoặc phải với một bài viết có liên quan khi người đọc di chuyển đến dưới cùng của bài viết. Hộp trượt này sẽ thu hút sự chú của độc giả, khuyến khích họ đọc thêm những bài viết khác.
Contextual Related Posts là một plugin WordPress mạnh mẽ cho phép bạn hiển thị các bài viết liên quan. Nó hỗ trợ các hình thu nhỏ, shortcodes, các widget và các loại bài ​​viết tùy chỉnh.
Contextual-Related-Posts
Plugin này hiển bài viết có liên quan dựa trên tiêu đề bài viết hoặc nội dung của các bài viết mà có thể tạo sự thú vị cho người đọc.

Giấu danh sách bạn bè của bạn với mọi người trên Facebook

- Làm thế nào để ẩn tất cả mọi người trong danh sách bạn bè của bạn trước tất cả mọi người hay thậm chí là ngay cả bạn bè của bạn?

Facebook là một xã hội ảo công khai, nơi bạn có thể giữ liên lạc với bạn bè của mình. Tuy nhiên, có cần thiết không khi bạn bè của bạn hoặc ai đó có thể nhìn thấy hết mọi người trong danh sách bạn bè của bạn?

Giấu danh sách bạn bè của bạn với mọi người trên Facebook

Vậy làm thế nào để ẩn tất cả mọi người trong danh sách bạn bè của bạn trước tất cả mọi người hay thậm chí là ngay cả bạn bè của bạn?

Ai có thể nhìn thấy?
 - Tại thời điểm này, ta có 2 kịch bản có khả năng là: hoặc là tất cả mọi người đều có thể nhìn thấy danh sách bạn bè của bạn, hoặc chỉ có bạn bè của bạn mới có khả năng nhìn thấy. Một lưu ý nữa là mọi người nhìn vào danh sách bạn bè của bạn sẽ thấy được giữa bạn và họ có một hay nhiều người bạn chung hay không.

Giấu danh sách bạn bè của bạn với mọi người trên Facebook

Một kịch bản khác là sẽ không có ai có thể nhìn thấy danh sách bạn bè của bạn. Và đây cũng là nội dung hướng dẫn chính của bài viết này.

“Giấu” danh sách bạn bè

Một lưu ý nữa là bên cạnh bạn bè, bạn còn có thể danh sách người dùng đang theo dõi bạn (Follow). Và họ cũng có thể xem danh sách bạn bè của bạn một cách dễ dàng. Vì thế trước tiên ta nên thực hiện thao tác sau để ân danh sách bạn bè với họ.

Bạn truy cập vào tab Friends, nhấn vào biểu tượng cây viết và chọn Edit Privacy.

Giấu danh sách bạn bè của bạn với mọi người trên Facebook

Một cửa sổ nhỏ hiện ra, bây giờ bạn sẽ có được sự thiết lập tùy chọn riêng tư cho việc hiển thị danh sách bạn bè với mọi người trên Facebook. Bây giờ bạn hãy lựa chọn cho phù hợp mục đích của mình.

Giấu danh sách bạn bè của bạn với mọi người trên Facebook

Nếu ẩn với tất cả mọi người thì bạn chọn Only Me, còn nếu chỉ muốn hiển thị với bạn bè thì bạn chọn Friends. Còn Custom sẽ cho bạn quyền thiết lập cụ thể hơn nếu muốn.




Giấu danh sách bạn bè của bạn với mọi người trên Facebook

“Giấu” nhật ký hoạt động

Một lưu ý nữa là mọi người trên Facebook có thể nhìn thấy bạn bè của bạn qua hộp thoại Activity Log (nhật ký hoạt động). Vì thế tốt nhất bạn cũng nên ẩn nó luôn bằng cách nhấn vào biểu tượng hình chiếc ổ khóa và nhấn chọn Who can see my stuff, sau đó chọn tiếp Use Activity Log

Giấu danh sách bạn bè của bạn với mọi người trên Facebook

Bạn sẽ được chuyển sang trang quản lí nhật kí hoạt động của tài khoản. Bây giờ bạn hãy chọn Friends ở thanh bên, nếu không có, bạn hãy nhấn MORE như hình

Giấu danh sách bạn bè của bạn với mọi người trên Facebook

Ok, bạn sẽ thấy được danh sách mở rộng của nhật ký, hãy nhấn vào Friends

Giấu danh sách bạn bè của bạn với mọi người trên Facebook

Bây giờ bạn hãy nhấn vào biểu tượng ở sau dòng Who can see your friends list? và tiến hành lựa chọn cho phép xem nhật ký kết bạn của bạn, ở đây tôi sẽ chọn là Only Me để ẩn hoàn toàn.

Giấu danh sách bạn bè của bạn với mọi người trên Facebook

Thế là xong, bây giờ thì danh sách bạn bè của bạn đã được ẩn hoàn toàn rồi đó. Hi vọng bài viết sẽ có ích cho bạn.

Windows Loader v2.2.2 - Crack các phiên bản Windows 7




Windows Loader v2.2.2 – Là tool dùng để bẻ khóa windows 7 nổi tiếng và nhanh nhất. 

Windows-Loader-1

- Cách sử dụng Windows Loader không có gì khác sau khi cài đặt windows 7 bạn chỉ cần mở tool lên và nhấn nút Install để chương trình tiến hành bẻ khóa, rồi chờ một lúc chương trình bắt khởi động máy tính bạn chỉ cần bấn vào nút Restart là xong.
 
 Và sau khi Crack xong bạn có thể update Win thoải mái nhé!

Hỗ trợ các phiên bản:
- Windows 7 Ultimate
- Windows 7 Ultimate E
- Windows 7 Professional
- Windows 7 Professional E
- Windows 7 Home Premium
- Windows 7 Home Premium E
- Windows 7 Home Basic
- Windows 7 Starter
- Windows 7 Starter E
- Windows Vista Ultimate
- Windows Vista Business
- Windows Vista Business N
- Windows Vista Home Premium
- Windows Vista Home Basic
- Windows Vista Home Basic N
- Windows Vista Starter
- Windows Server 2008 Enterprise
- Windows Server 2008 Foundation
- Windows Server 2008 Standard
- Windows Small Business Server 2008
- Windows Storage Server 2008 Standard
- Windows Storage Server 2008 R2 Essentials
- Windows Server 2008 R2 Enterprise
- Windows Server 2008 R2 Foundation
- Windows Server 2008 R2 Standard
- Windows Server 2008 R2 Datacenter
- Windows Small Business Server 2011 Standard
- Windows Small Business Server 2011 Essentials
- Windows Home Server 2011

Hình ảnh:



Download

[MF] http://www.mediafire.com/download/0147p4owq5p14qq/WL_v2.2.2.rar

[Download] Lac Viet for Students MTD11 Full crack bản mới nhất 2013

Từ điển Sinh Viên hay còn gọi là mtd for Students là sản phẩm từ điển tích hợp đa ngôn ngữ mới dành cho sinh viên cả nước. Tính năng hoàn toàn nổi trội hơn so với các phiên bản từ điển trước đây của Lạc Việt.


1. Đa ngôn ngữ
- Tiếng Anh: Từ điển Anh-Việt; Từ điển Việt-Anh; Từ điển viết tắt.
- Tiếng Pháp: Từ điển Pháp-Việt; Từ điển Việt-Pháp
- Tiếng Trung: Từ điển Trung-Việt; Từ điển Việt-Trung
- Tiếng Việt: Từ điển giải thích tiếng Việt.

2. Tính năng đa dạng
- Tra từ thông minh: Xem nhanh từ muốn tra cứu
- Tra từ bằng Autolook (Ctrl+Right Click) ngay trên tài liệu đang thao tác.
- Kéo thả nhanh từ cần tra vào cửa sổ QuickView - luôn nổi lên trên các ứng dụng đang thao tác. Tra chéo từ tiếp theo trong khung giải nghĩa bằng 1 click chuột.
- Học từ vựng:
Khi tra từ, nếu thấy từ đó cần xem lại, thì click nút “Đánh dấu” để lưu giữ vào danh sách riêng. Khi cần học lại những từ đã lưu thì vào chức năng “Học từ” để học. Nếu cần xem lại danh sách các từ đã lưu thì vào “Đánh dấu”
- Phát âm mục từ: Nghe phát âm tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Pháp và tiếng Việt của từng mục từ.
- Đọc văn bản bất kỳ: Nghe đọc một đoạn văn bản bất kỳ được gõ vào.

Download Lac Viet mtd11
tại đây

Keygen
http://share.vnn.vn/tai-file-20001209

Hướng dẫn Crack Lac Việt:

VPN là gì?

Nhu cầu truy cập từ xa (ngoài văn phòng) mạng nội bộ để trao đổi dữ liệu hay sử dụng ứng dụng ngày càng phổ biến. Đây là nhu cầu thiết thực, tuy nhiên do vấn đề bảo mật và an toàn thông tin nên các công ty ngại "mở" hệ thống mạng nội bộ của mình để cho phép nhân viên truy cập từ xa. Bài viết này trình bày giải pháp truy cập từ xa VPN trên Windows Server 2003 có cơ chế mã hóa dựa trên giao thức IPSec nhằm đảm bảo an toàn thông tin.

VPN

VPN (virtual private network) là công nghệ xây dựng hệ thống mạng riêng ảo nhằm đáp ứng nhu cầu chia sẻ thông tin, truy cập từ xa và tiết kiệm chi phí. Trước đây, để truy cập từ xa vào hệ thống mạng, người ta thường sử dụng phương thức Remote Access quay số dựa trên mạng điện thoại. Phương thức này vừa tốn kém vừa không an toàn. VPN cho phép các máy tính truyền thông với nhau thông qua một môi trường chia sẻ như mạng Internet nhưng vẫn đảm bảo được tính riêng tư và bảo mật dữ liệu. Để cung cấp kết nối giữa các máy tính, các gói thông tin được bao bọc bằng một header có chứa những thông tin định tuyến, cho phép dữ liệu có thể gửi từ máy truyền qua môi trường mạng chia sẻ và đến được máy nhận, như truyền trên các đường ống riêng được gọi là tunnel. Để bảo đảm tính riêng tư và bảo mật trên môi trường chia sẻ này, các gói tin được mã hoá và chỉ có thể giải mã với những khóa thích hợp, ngăn ngừa trường hợp "trộm" gói tin trên đường truyền.

Các tình huống thông dụng của VPN:

- Remote Access: Đáp ứng nhu cầu truy cập dữ liệu và ứng dụng cho người dùng ở xa, bên ngoài công ty thông qua Internet. Ví dụ khi người dùng muốn truy cập vào cơ sở dữ liệu hay các file server, gửi nhận email từ các mail server nội bộ của công ty.

- Site To Site: Áp dụng cho các tổ chức có nhiều văn phòng chi nhánh, giữa các văn phòng cần trao đổi dữ liệu với nhau. Ví dụ một công ty đa quốc gia có nhu cầu chia sẻ thông tin giữa các chi nhánh đặt tại Singapore và Việt Nam, có thể xây dựng một hệ thống VPN Site-to-Site kết nối hai site Việt Nam và Singapore tạo một đường truyền riêng trên mạng Internet phục vụ quá trình truyền thông an toàn, hiệu quả.

- Intranet/ Internal VPN: Trong một số tổ chức, quá trình truyền dữ liệu giữa một số bộ phận cần bảo đảm tính riêng tư, không cho phép những bộ phận khác truy cập. Hệ thống Intranet VPN có thể đáp ứng tình huống này. 

Để triển khai một hệ thống VPN chúng ta cần có những thành phần cơ bản sau đây:

- User Authentication: cung cấp cơ chế chứng thực người dùng, chỉ cho phép người dùng hợp lệ kết nối và truy cập hệ thống VPN.

- Address Management: cung cấp địa chỉ IP hợp lệ cho người dùng sau khi gia nhập hệ thống VPN để có thể truy cập tài nguyên trên mạng nội bộ.

- Data Encryption: cung cấp giải pháp mã hoá dữ liệu trong quá trình truyền nhằm bảo đảm tính riêng tư và toàn vẹn dữ liệu.

- Key Management: cung cấp giải pháp quản lý các khoá dùng cho quá trình mã hoá và giải mã dữ liệu.

IPSEC (IP SECURITY PROTOCOL)

Như chúng ta biết, để các máy tính trên hệ thống mạng LAN/WAN hay Internet truyền thông với nhau, chúng phải sử dụng cùng một giao thức (giống như ngôn ngữ giao tiếp trong thế giới con người) và giao thức phổ biến hiện nay là TCP/IP.

Khi truyền các gói tin, chúng ta cần phải áp dụng các cơ chế mã hóa và chứng thực để bảo mật. Có nhiều giải pháp để thực hiện việc này, trong đó cơ chế mã hóa IPSEC hoạt động trên giao thức TCP/IP tỏ ra hiệu quả và tiết kiệm chi phí trong quá trình triển khai.

Trong quá trình chứng thực hay mã hóa dữ liệu, IPSEC có thể sử dụng một hoặc cả hai giao thức bảo mật sau:

- AH (Authentication Header): header của gói tin được mã hóa và bảo vệ phòng chống các trường hợp "ip spoofing" hay "man in the midle attack", tuy nhiên trong trường hợp này phần nội dung thông tin chính không được bảo vệ

- ESP (Encapsulating Security Payload): Nội dung thông tin được mã hóa, ngăn chặn các trường hợp hacker đặt chương trình nghe lén và chặn bắt dữ liệu trong quá trình truyền. Phương thức này rất hay được áp dụng, nhưng nếu muốn bảo vệ luôn cả phần header của gói tin thì phải kết hợp cả 2 giao thức AH và ESP.

IPSec/VPN trên Windows Server 2003

Chúng ta tham khảo tình huống thực tế của công ty Green Lizard Books, một công ty chuyên xuất bản và phân phối văn hoá phẩm. Nhằm đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh, bộ phận quản lý muốn các nhân viên kinh doanh trong quá trình công tác ở bên ngoài có thể truy cập báo cáo bán hàng (Sale Reports) chia sẻ trên File Server và có thể tương tác với máy tính của họ trong văn phòng khi cần thiết. Ngoài ra, đối với các dữ liệu mật, nhạy cảm như báo cáo doanh số, trong quá trình truyền có thể áp dụng các cơ chế mã hóa chặt chẽ để nâng cao độ an toàn của dữ liệu. 

Green Lizard Books cần có một đường truyền ADSL với địa chỉ IP tĩnh phục vụ cho quá trình kết nối và truyền thông giữa trong và ngoài công ty. Các người dùng ở xa (VPN Client) sẽ kết nối đến VPN Server để gia nhập hệ thống mạng riêng ảo của công ty và được cấp phát địa chỉ IP thích hợp để kết nối với các tài nguyên nội bộ của công ty.

Chúng ta sẽ dùng 1 máy Windows Server 2003 làm VPN Sever (đặt tên là SRV-1), có 1 card mạng kết nối với hệ thống mạng nội bộ (IP: 192.168.1.1) và một card ADSL (IP tĩnh, nếu dùng IP động thì phải sử dụng kết hợp với các dịch vụ Dynamic DNS như DtnDNS.Org hay No-IP.Com) để kết nối với bên ngoài (Internet).

Để quản lý người dùng trên hệ thống và tài nguyên chúng ta cần có 1 domain controler cài đặt trên Windows Server 2003 tên là SRV-11 (IP: 192.168.0.11).

Trong mô hình này, chúng ta sử dụng một máy client bên ngoài chạy hệ điều hành Windows XP, kết nối VPN với cơ chế chứng thực và mã hóa dữ liệu dựa trên IPSec ESP.

Ở đây tôi chỉ trình bày những buớc chính trong quá trình triển khai, chi tiết cài đặt và cấu hình các bạn có thể tham khảo các tập tin video (.avi) tải về ở website www.pcworld.com.vn.

Bước 1: Tạo domain controler 

(dcpromo-srv-11-greenlizardbooks-domain-controller.avi)

Bước 2:
 Đưa SRV-1 (VPN Server) vào domain


(join_srv-1_server_to_domain.avi)

Bước 3: cài đặt VPN Server trên SRV-1

(install_vpn_server_on_srv-1.avi)

Bước 4:
 Thiết lập VPN Client Client-1 kết nối đến VPN Server


(create_vpn_client_1_and_connect_to_srv-1_vpn_server.avi)

Bước 5:
 Kết nối VPN Client Client-1 vào domain


(join-vpn-client-1-to-greenlizardbooks_domain.avi)

Bước 6: Yêu cầu cấp phát chứng chỉ điện tử (certificate) cho VPN Server và Client dùng để chứng thực và mã hóa.

(request_certificate_for_vpn_server_and_client.avi)

Bước 7: Thiết lập kết nối VPN dùng giao thức L2TP/IPSEC 


(establish_L2TP_VPN_connection.avi)


KẾT LUẬN
VPN là công nghệ được sử dụng phổ biến hiện nay nhằm cung cấp kết nối an toàn và hiệu quả để truy cập tài nguyên nội bộ công ty từ bên ngoài thông qua mạng Internet. Mặc dù sử dụng hạ tầng mạng chia sẻ nhưng chúng ta vẫn bảo đảm được tính riêng tư của dữ liệu giống như đang truyền thông trên một hệ thống mạng riêng. Giải pháp VPN "mềm" giới thiệu trong bài viết này thích hợp cho số lượng người dùng nhỏ, để đáp ứng số lượng người dùng lớn hơn, có thể phải cần đến giải pháp VPN phần cứng. 


TUNNELING


Tunneling là kỹ thuật sử dụng một hệ thống mạng trung gian (thường là mạng Internet) để truyền dữ liệu từ mạng máy tính này đến một mạng máy tính khác nhưng vẫn duy trì được tính riêng tư và toàn vẹn dữ liệu. Dữ liệu truyền sau khi được chia nhỏ thành những frame hay packet (gói tin) theo các giao thức truyền thông sẽ được bọc thêm 1 lớp header chứa những thông tin định tuyến giúp các packet có thể truyền qua các hệ thống mạng trung gian theo những đường riêng (tunnel). Khi packet được truyền đến đích, chúng được tách lớp header và chuyển đến các máy trạm cuối cùng cần nhận dữ liệu. Để thiết lập kết nối tunnel, máy client và server phải sử dụng chung một giao thức (tunnel protocol).

- PPTP (Point-to-Point Tunneling Protocol): PPTP có thể sử dụng cho Remote Access hay Site-to-Site VPN. Những thuận lợi khi áp dụng PPTP cho VPN là không yêu cầu certificate cho quá trình chứng thực và client có thể đặt phía sau NAT Router.

- L2TP ( Layer 2 Tunneling Protocol): L2TP là sự kết hợp của PPTP và Layer 2 Forwading (L2F, giao thức được phát triển bởi Cisco System). So với PPTP thì L2TP có nhiều đặc tính mạnh và an toàn hơn. 

Trên hệ thống Microsoft, L2TP được kết hợp với IPSec Encapsulating Security Payload (ESP) cho quá trình mã hóa dữ liệu, gọi là L2TP/IPSec. Sự kết hợp này không chỉ cho phép chứng thực đối với người dùng PPTP mà còn cho phép chứng thực đối với các máy tính thông qua các chứng chỉ, nâng cao hơn độ an toàn của dữ liệu khi truyền, và quá trình tunnel có thể diễn ra trên nhiều hệ thống mạng khác nhau. Tuy nhiên trong môi trường L2TP/IPSec các VPN Client không thể đặt phía sau NAT Router. Trong trường hợp này chúng ta cần phải có VPN Server và VPN Client hỗ trợ IPSec NAT-T.

WinRAR 4.20 Final Full Keygen | Trình nén, giải nén thông dụng nhất

WinRAR 4.20 Final: Trình nén, giải nén thông dụng
WinRAR là chương trình nén và giải nén mạnh nhất và phổ biến nhất hiện nay. Nó có khả năng nén nhỏ dữ liệu hơn nhiều so với định dạng ZIP thông thường. Bạn có thể dùng nó để nén nhỏ các file để tiện cho việc gửi email, hay truyền tải file qua internet.

WinRAR có nhiều chế độ nén thích hợp cho nhiều mục đích khác nhau: như chia nhỏ file nén ra thành nhiều phần, đặt mật khẩu cho file nén, tạo file nén tự bung, … Bạn có thể chọn mức độ nén khác nhau để thu được kích thước nén tối ưu.

Các đặc tính của WinRAR:

Sử dụng WinRAR làm bạn nổi trội hơn khi có nhu cầu nén file, nó giúp bạn tạo các file lưu trữ nhỏ hơn so với các đối thủ, tiết kiệm lưu lượng đĩa và chi phí chuyển tải. WinRAR cung cấp sự hỗ trợ đầy đủ cho các file lưu trữ dạng RAR và ZIP archives và có thể giản nén các file lưu trữ CAB, ARJ, LZH, TAR, GZ, ACE, UUE, BZ2, JAR, ISO, 7Z, Z. WinRAR có giao diện tương tác đồ họa tận dụng các menu và chuột cũng như giao diện dòng lệnh.

WinRAR dễ sử dụng hơn so với các trình lưu trữ khác với chế độ “wizard” đặc biệt cho phép truy cập nhanh đến các chức năng lưu trữ cơ bản thông qua tiến trình hỏi đáp đơn giản. Điều này tránh sự nhầm lẫn ở các bước sử dụng đầu tiên. WinRAR cung cấp các lợi ích về sự mã hóa lưu trữ sử dụng AES (Chuẩn mã hóa tiên tiến) với khóa 128 bits. WinRAR hỗ trợ các file và các lưu trữ có kích cỡ lên đến 8,589 tỉ gigabytes. Số file lưu trữ với các mục đích thực tế không giới hạn. WinRAR cung cấp khả năng tạo file tự trích xuất và các archives đa đĩa, phục hồi các file ghi và các ổ đĩa cho phép tái tạo ngay cả khi các file lưu trữ bị hư hỏng vật lý. Các tính năng của WinRAR được phát triển để làm cho WinRAR là một tiện ích hàng đầu.

Homepage - www.rarlab.com
Changelog - www.rarlabs.com/rarnew.htm
-----------------------------------------------------
Download:
WinRAR 4.20 32-bit
WinRAR 4.20 64-bit
-----------------------------------------------------
Keygen: http://www.mediafire.com/?huwu88983bu5g2b
Bạn down file về giải nén rồi copy vô thư mục C:\Program Files\WinRAR

Cài đặt Password bảo vệ máy tính trong Windows 8

Windows 8 có một số thay đổi kể cả về cách đặt mật khẩu để bảo vệ máy tính của bạn khỏi những người tò mò. Sau đây là cách đặt mật khẩu trong Windows 8. Bước đầu và Start Menu > Nhấn vào User ở góc trên bên phải. > Sau đó chọn Change account picture

Tiếp đến chọn tab Users. Ở màn hình bên phải chọn Create password


Ở màn hình mới hiện ra bạn điền mật khẩu của bạn vào. ở mục Password hint điền gợi ý của bạn để có thấy nhớ lại mật khẩu khi quên.



Chúc bạn thành công!

"Send To" Shortcut từ trình đơn Start Menu trong Windows 8

Khi bạn cài một chương trình trong Windows 8 nhưng không có biểu tượng Shortcut trên desktop hoặc bạn quên tạo Shortcut, điều bạn muốn là đưa lại Shortcut của nó ra màn hình Desktop để rễ dàng mở ứng dụng đó. Thường thì các trương trình khi cài đặt sẽ có trong Start Menu, nếu Start Menu không có thì bạn vào mục ứng dụng (Apps) bạn sẽ thấy Shortcut của những chương trình bạn đã cài đặt. (Bạn có thể dùng chức năng tìm kiếm để rễ ràng tìm thấy các ứng dụng. trong màn hình Apps này các bạn chỉ cần gõ tên ứng dụng nó sẽ tự đưa bạn về chức năng tìm kiếm, rất rễ ràng)
Click chuột phải vào màn hình Start Menu để đến màn hình Apps
Tạo ra một shortcut từ Start Menu ra Desktop trong Windows 8 thực sự không phải là đơn giản. Trong Windows 7 hoặc các phiên bản trước, bạn chỉ cần nhấp chuột phải vào shortcut trong Start Menu và chọn: Send To -> Desktop (tạo shortcut)

Trong Windows 8, bạn sẽ phải làm một chút kích chuột phải phức tạp hơn.

Bước 1: Nhấp chuột phải vào màn hình Start

Khi bạn nhấn chuột phải vào biểu tượng Shortcut trong màn hình Start Menu hoặc trong Apps, bạn sẽ thấy một thanh ở dưới cùng với một số tùy chọn nhưng không cái nào trong số đó là để tạo ra một shortcut trên Desktop.

Right click options for a classic application in the Windows 8 Start Screen. Unpin from Start - Pin to taskbar - Uninstall - Open new window - Run as administrator - Open file location
Nhấp chuột phải lựa chọn một ứng dụng trong màn hình Start của Windows 8.

Và sau đó bạn chọn Pin to taskbar để ghim lên thanh Taskbar, nhưng bạn thích tạo một shortcut trên Desktop hãy làm tiếp bước dưới.

Shift + click chuột phải trên Task Bar

Ví dụ ở đây là Outlook. Khi bạn có Outlook đã được Pin trên Taskbar của bạn, hãy chắc chắn rằng Outlook được đóng lại (nghĩa là chương trình không hoạt động hoặc đã được tắt). Sau đó giữ nút Shift và click chuột phải chọn: Send To-> Desktop (tạo shortcut)

Khi Outlook không đóng cửa, bạn vẫn có thể đạt được như vậy bởi ngay lần đầu tiên cách nhấp vào biểu tượng và từ danh sách hiện ra, kích chuột phải vào Outlook 2013 (hoặc bất kỳ phiên bản của bạn) giữ nút Shift và click chuột phải chọn: Send to -> Desktop (tạo shortcut)

Tạo một shortcut khi chương trình đang chạy
Tạo một shortcut khi chương trình được Pin trên Taskbar

Vậy là bạn đã có thể tạo 1 Shortcut từ chương trình đang chạy hoặc chương trình đã được Pin trên Taskbar.

Open file location

Windows 8 Start Screen - Right Click - Open file location 

Một cách khác nữa mà có thể dễ dàng hơn để nhớ cũng là kích chuột phải biểu tượng chương trình trong màn hình Start và từ bảng điều khiển phía dưới chọn: Open file location

Thao tác này sẽ mở một cửa sổ File Explorer với vị trí thư mục chứa  chương trình của biểu tượng mà bạn đã chọn. Khi đó bạn có thể làm tương tự các phiên bản Windows trước bằng cách nhấp chuột phải và chọn: Send To-> Desktop (để tạo shortcut)